Nghĩa Vụ Quân Sự 2024 Đi Bao Nhiêu Tháng

Nghĩa Vụ Quân Sự 2024 Đi Bao Nhiêu Tháng

Tại Phụ lục 1 Thông tư 105 có quy định về tiêu chuẩn thị lực như sau:

Đi nghĩa vụ quân sự bao lâu thì được xuất ngũ?

Theo quy định tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:

Như vậy, công dân đi nghĩa vụ quân sự 24 tháng (đủ 02 năm) thì được xuất ngũ. Tuy nhiên, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 06 tháng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trong các trường hợp dưới đây:

- Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu.

- Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.

Trường hợp nào được xuất ngũ trước hạn?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP, công dân đi nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ trước hạn nếu thuộc các trường hợp dưới đây:

[1] Không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ do Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận theo quy định tại Thông tư 105/2023/TT-BQP.

[2] Gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ được Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận:

- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.

[3] Gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ đượcỦy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận:

- Là con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

- Một anh hoặc một em của liệt sĩ;

- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

[4] Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA.

Theo Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, có một số trường hợp cận thị sẽ không phải tham gia nghĩa vụ quân sự. Vậy theo quy định mới nhất, cận thị bao nhiêu độ không phải đi nghĩa vụ quân sự?

Được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự vẫn phải đến khám sức khỏe

Khoản 1 Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, nghiêm cấm hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. Mặt khác, căn cứ theo khoản 8 Điều 3 thì hành vi không chấp hành lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là một hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Vì vậy, dù có thuộc trường hợp được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự thì công dân vẫn phải đến khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự khi có yêu cầu để được phát hiện thuộc trường hợp miễn.

Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12 hàng năm. Kết quả phân loại sức khỏe được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày (Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự).

Trên đây là giải đáp câu hỏi "Cận bao nhiêu độ không phải đi nghĩa vụ". Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Cận thị bao nhiêu độ không phải đi nghĩa vụ quân sự?

Theo mục I Phụ lục I kèm theo Thông tư số 105/2023/TT-BQP, người cận thị dưới 03 điốp sẽ được tính mức điểm từ 02 - 03. Mà căn cứ Điều 4 Thông tư 105/2023/TT-BQP, chỉ chọn công dân có sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 và đáp ứng các điều kiện khác để nhập ngũ.

Do đó, những người cận thị trên 03 điốp trở lên sẽ không đạt điều kiện để được gọi nhập ngũ.

Theo khoản 1 Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13, công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ 05 tiêu chuẩn sau:

- Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

- Có đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định gồm các chỉ tiêu được đánh giá về thể lực; các bệnh về mắt; các bệnh về răng, hàm, mặt; các bệnh về tai, mũi, họng; các bệnh về thần kinh, tâm thần; các bệnh về tiêu hóa; các bệnh về hô hấp; các bệnh về tim mạch; các bệnh về cơ, xương, khớp.

Về tiêu chuẩn sức khỏe, Điều 4 Thông tư 105 đã chấm sức khỏe theo các khung điểm:

a) Loại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1;

b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;

c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;

d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;

đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;

e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.

Như vậy, khi bị cận trên 03 điốp thì đồng nghĩa, người này được xếp loại sức khỏe loại 4 và sẽ không đạt điều kiện được đi nghĩa vụ quân sự.

Xuất ngũ 2024 được bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ như sau:

Thông qua căn cứ trên, công dân xuất ngũ 2024 được hưởng các khoản tiền như sau:

công dân đi nghĩa vụ quân sự 2 năm khi xuất ngũ được hưởng trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.

Như vậy, hiện nay sau 02 năm đi nghĩa vụ quân sự thì công dân sẽ được nhận trợ cấp xuất ngũ một lần là 7.200.000 đồng.

Sau khi hoàn thành 02 năm nghĩa vụ, công dân được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở cụ thể là 10.800.000 đồng

Trong đó: Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng (áp dụng từ ngày 01/07/2023 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP)

[3] Tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư

[4] Được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người.

Xuất ngũ 2024 được bao nhiêu tiền? Đi nghĩa vụ quân sự bao lâu thì được xuất ngũ? (Hình từ Internet)